- Tel: 0282 237 5565
- Hotline: 0396 0707 99
- Zalo: 0396 0707 99
EDTA 2Na Japan – EDTA 2 Muối Nhật Bản
– Tên gọi: Ethylene Diamine Tetraacetic Acid 2Na Salt
– Tên gọi khác: EDTA 2Na, EDTA 2 Muối, Disodium Salt, Ethylenediaminetetraacetic Acid, Edta Tetrasodium Salt, Tetrasodium Salt, Ethylenediaminetetraacetic Acid, Ethylenediaminetetraacetic acid disodium salt dihydrate,..
– Công thức hóa học: C10H14N2Na2O8
– Mô tả: Dạng bột, màu trắng, tan nhiều trong nước.
– Công dụng chính: cô lập các ion kim loại, làm cho các ion này không tác dụng được với các hợp chất khác.
– Quy cách: 20 kg/ bao
– Xuất xứ: Nhật Bản
– Nhà sản xuất: Mitsubishi Chemical Corporation
– Địa chỉ: 20-1, Miyuki-cho, Otake-shi, Hiroshima-ken, 739-0693, Japan.
Nội dung tóm tắt
EDTA là gì?
EDTA là từ viết tắt của Ethylene Diamine Tetraacetic Acid, một axit aminopolycarboxylic tồn tại ở dạng chất rắn không màu và tan nhiều trong nước, nhưng sẽ không tan nhiều trong môi trường nước trung tính. Để thay đổi độ tan của nó thì cần trung hòa bằng một baz. Ở thể lỏng hóa chất này có màu vàng nhạt.
Đây là một axit hữu cơ có độ hoạt động mạnh gấp 1000 lần so với axit acetic, được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1935 bởi Ferdinand Munz.
EDTA được tổng hợp từ Ethylene Diamine (C2H4(NH2)2), formol (HCHO) và gốc Cyanide (HCN hoặc NaCN). Trong cấu trúc của nó chứa 2 nhóm amin đó là NH2 và 4 gốc carboxyl COOH.
Có mấy loại EDTA?
EDTA có 2 loại phổ biến đó là EDTA 2Na có công thức hóa học C10H14N2Na2O8, và EDTA 4Na có công thức hóa học C10H12N2Na4O8. Hai loại trên khác nhau chủ yếu về độ tinh khiết.
Trong thực tế EDTA 2Na sử dụng có hiệu quả hơn EDTA 4Na nên được ứng dụng rộng rãi, mặc dù giá thành của EDTA 2Na đắt hơn so với giá thành của 4Na.
Công dụng và Ứng dụng
Dệt may và giấy
Trong công nghiệp, EDTA chủ yếu được sử dụng để cô lập (liên kết hoặc giam giữ) các ion kim loại trong dung dịch nước.
Trong ngành dệt may, nó ngăn tạp chất ion kim loại làm thay đổi màu sắc của sản phẩm nhuộm.
Trong công nghiệp giấy và bột giấy, EDTA ức chế khả năng của các ion kim loại, đặc biệt là Mn 2+, xúc tác cho phản ứng không cân xứng của hydro peroxide, được sử dụng trong tẩy trắng không chứa clo.
Thực phẩm
Theo cách tương tự, EDTA được thêm vào một số thực phẩm dưới dạng chất bảo quản hoặc chất ổn định để ngăn chặn quá trình khử màu do oxy hóa xúc tác, được xúc tác bởi các ion kim loại. Trong nước giải khát có chứa axit ascorbic và natri benzoat, EDTA giảm nhẹ sự hình thành benzen (một chất gây ung thư).
Nó thúc đẩy quá trình giữ màu trong đồ ăn đóng hộp như khoai tây trắng, nấm, tôm và nhân bánh hồ đào.
Thêm vào đó, EDTA hoạt động như một chất bảo quản trong nước xốt salad và sốt mayonnaise bằng cách liên kết với các enzym tự nhiên gây hư hỏng thực phẩm.
EDTA cũng thúc đẩy việc lưu giữ hương vị trong nước ngọt đóng hộp, bắp cải muối và dưa chuột muối.
Làm mềm nước
Việc giảm độ cứng của nước trong các ứng dụng giặt là và hòa tan cặn trong nồi hơi đều dựa vào EDTA và các chất tạo phức liên quan để liên kết Ca 2+, Mg 2+, cũng như các ion kim loại khác. Khi đã liên kết với EDTA, các phức hợp kim loại này ít có khả năng tạo kết tủa hoặc cản trở hoạt động của xà phòng và chất tẩy rửa.
Vì những lý do tương tự, dung dịch tẩy rửa thường chứa EDTA. Theo cách tương tự, EDTA được sử dụng trong công nghiệp xi măng để xác định vôi tự do và magie tự do trong xi măng và clinker.
Sự hòa tan của các ion Fe 3+ ở hoặc thấp hơn gần pH trung tính có thể được thực hiện bằng cách sử dụng EDTA. Tài sản này rất hữu ích trong nông nghiệp bao gồm thủy canh.
Tuy nhiên, do sự phụ thuộc vào độ pH của sự hình thành phối tử, EDTA không hữu ích trong việc cải thiện khả năng hòa tan sắt trong các loại đất trung tính phía trên. Mặt khác, ở độ pH gần trung tính trở lên, sắt(III) tạo thành muối không hòa tan, ít khả dụng sinh học đối với các loài thực vật nhạy cảm.
Tẩy trang
Dung dịch nước [Fe(EDTA)] – được sử dụng để loại bỏ (” tẩy rửa “) hydro sunfua khỏi các dòng khí. Sự chuyển đổi này đạt được bằng cách oxy hóa hydro sunfua thành lưu huỳnh nguyên tố, không bay hơi:
2[Fe(EDTA)] – + H2S → 2[Fe(EDTA)] 2- + S + 2H +
Trong ứng dụng này, tâm sắt(III) bị khử thành dẫn xuất sắt(II) của nó, sau đó có thể được oxy hóa lại bằng không khí. Theo cách tương tự, oxit nitơ được loại bỏ khỏi dòng khí bằng cách sử dụng [Fe(EDTA)] 2-.
Tính chất oxy hóa của [Fe(EDTA)] – cũng được khai thác trong nhiếp ảnh, nơi nó được sử dụng để hòa tan các hạt bạc.
Sắc ký trao đổi ion
EDTA được sử dụng để tách các kim loại nhóm Lantan bằng sắc ký trao đổi ion. Hoàn thiện bởi F. H. Spedding et al . vào năm 1954, phương pháp này dựa trên sự gia tăng đều đặn của hằng số ổn định của các phức chất EDTA lanthanide với số nguyên tử.
Sử dụng các hạt polystyrene sulfon hóa và Cu 2+ làm ion giữ lại, EDTA làm cho các lanthanide di chuyển xuống cột nhựa trong khi tách thành các dải lanthanide tinh khiết. Các lantanua rửa giải theo thứ tự giảm số lượng nguyên tử.
Do chi phí của phương pháp này, liên quan đến chiết dung môi ngược dòng, trao đổi ion hiện chỉ được sử dụng để thu được lanthanide có độ tinh khiết cao nhất (thường lớn hơn 99,99%).
Thuốc
Natri canxi edetate, một dẫn xuất EDTA, được sử dụng để liên kết các ion kim loại trong thực hành liệu pháp thải sắt, chẳng hạn như để điều trị ngộ độc thủy ngân và chì. Nó được sử dụng theo cách tương tự để loại bỏ lượng sắt dư thừa ra khỏi cơ thể. Liệu pháp này được sử dụng để điều trị biến chứng của việc truyền máu nhiều lần, cũng như được áp dụng để điều trị bệnh thalassemia.
Nha khoa
Các nha sĩ và bác sĩ nội nha sử dụng dung dịch EDTA để loại bỏ các mảnh vụn vô cơ (lớp phết) và bôi trơn ống tủy trong nội nha. Quy trình này giúp chuẩn bị ống tủy để trám bít ống tủy.
Hơn nữa, dung dịch EDTA với việc bổ sung chất hoạt động bề mặt sẽ nới lỏng vôi hóa bên trong ống tủy và cho phép sử dụng dụng cụ (tạo hình ống tủy) và tạo điều kiện cho trâm trong ống tủy chặt hoặc bị vôi hóa tiến về phía chóp.
Thuốc nhỏ mắt
Nó phục vụ như một chất bảo quản (thường là để tăng cường hoạt động của một chất bảo quản khác như benzalkonium chloride hoặc thiomersal) trong các chế phẩm nhỏ mắt và thuốc nhỏ mắt.
Phân tích
Khi đánh giá chức năng thận, phức hợp crom(III) [Cr(EDTA)] – (dưới dạng crom phóng xạ-51 ( 51 Cr)) được tiêm tĩnh mạch và quá trình lọc của nó vào nước tiểu được theo dõi. Phương pháp này rất hữu ích để đánh giá tốc độ lọc cầu thận (GFR) trong y học hạt nhân.
EDTA được sử dụng rộng rãi trong phân tích máu. Nó là chất chống đông máu cho các mẫu máu đối với CBC/FBCs, trong đó EDTA loại bỏ canxi có trong mẫu máu, ngăn chặn quá trình đông máu và bảo tồn hình thái tế bào máu. Các ống chứa EDTA được đánh dấu bằng màu hoa oải hương (tím) hoặc màu hồng trên cùng. EDTA cũng có trong ống màu nâu vàng để kiểm tra chì và có thể được sử dụng trong ống màu xanh hoàng gia để kiểm tra kim loại vết.
EDTA là một chất phân tán chất nhờn, và đã được chứng minh là có hiệu quả cao trong việc giảm sự phát triển của vi khuẩn trong quá trình cấy thấu kính nội nhãn (IOL).
Thuốc thay thế
Một số học viên thay thế tin rằng EDTA hoạt động như một chất chống oxy hóa, ngăn ngừa các gốc tự do làm tổn thương thành mạch máu, do đó làm giảm chứng xơ vữa động mạch.
Những ý kiến này không được các nghiên cứu khoa học chứng minh và dường như mâu thuẫn với một số nguyên tắc được chấp nhận hiện nay. FDA Hoa Kỳ đã không phê duyệt nó để điều trị chứng xơ vữa động mạch.
Mỹ phẩm
EDTA dùng trong lĩnh vực sản xuất mỹ phẩm với vai trò đóng góp trong quy trình bào chế mỹ phẩm là hoạt chất hoặc là chất bảo quản. Ngoài ra nó còn được sử dụng làm chất cô lập để cải thiện tính ổn định của mỹ phẩm trong không khí.
Nó thường được dùng làm thành phần cho một số sản phẩm dành riêng cho tóc như dầu gội, xà phòng, thuốc nhuộm và các sản phẩm dưỡng da như kem dưỡng, lotion,..
Nuôi trồng thủy sản
EDTA có những tác dụng trong nuôi tôm như:
– Khử các kim loại nặng tồn lưu trong ao nuôi giúp tôm dễ lột xác;
– Giảm độ nhờn, váng bọt, làm lắng các cặn bã, chất lơ lửng trong ao nuôi, tiêu hủy các độc tố của tảo;
– Phân giải độc tố sau khi sử dụng các hóa chất khác cần thiết cho nuôi tôm;
– Chống sốc khi môi trường thay đổi như mưa, gió;
– Ổn định độ kiềm, độ pH trong ao nuôi;
– Giảm phèn, cải thiện chất lượng ao nuôi.
Liều lượng sử dụng cho thủy sản:
– Trước khi thả tôm cá: 5-10 ppm (5-10kg/1.000m3 nước).
– Trong quá trình nuôi tôm cá: 2-4 ppm (2-4kg/1.000m3 nước).
Ứng dụng trong phòng thí nghiệm
Trong phòng thí nghiệm, EDTA được sử dụng rộng rãi để loại bỏ các ion kim loại:
– Trong hóa sinh và sinh học phân tử, sự suy giảm ion thường được sử dụng để vô hiệu hóa các enzym phụ thuộc vào kim loại, như một thử nghiệm về khả năng phản ứng của chúng hoặc để ngăn chặn thiệt hại đối với DNA, protein và polysacarit.
EDTA cũng hoạt động như một chất ức chế chọn lọc chống lại các enzym thủy phân dNTP (Taq polymerase, dUTPase, MutT), arginase gan và peroxidase cải ngựa độc lập với ion kim loại thải sắt. Những phát hiện này thôi thúc việc xem xét lại việc sử dụng EDTA như một chất nhặt rác ion kim loại không hoạt động về mặt sinh hóa trong các thí nghiệm enzym.
– Trong hóa học phân tích, EDTA được sử dụng trong phép chuẩn độ phức chất và phân tích độ cứng của nước hoặc như một tác nhân che dấu để cô lập các ion kim loại sẽ cản trở quá trình phân tích.
EDTA tìm thấy nhiều ứng dụng chuyên biệt trong phòng thí nghiệm y sinh, chẳng hạn như trong nhãn khoa thú y như một chất kháng collagenase để ngăn chặn tình trạng loét giác mạc ở động vật trở nên trầm trọng hơn.
Trong nuôi cấy mô, EDTA được sử dụng như một tác nhân chelate liên kết với canxi và ngăn chặn sự kết hợp của cadherin giữa các tế bào, ngăn chặn sự kết khối của các tế bào phát triển trong huyền phù lỏng hoặc tách các tế bào kết dính để di chuyển.
Trong mô bệnh học, EDTA có thể được sử dụng như một tác nhân khử canxi để có thể cắt các phần bằng microtome sau khi mẫu mô được khử khoáng.
EDTA cũng được biết là có tác dụng ức chế một loạt các metallicopeptidase, phương pháp ức chế xảy ra thông qua quá trình thải sắt của ion kim loại cần thiết cho hoạt động xúc tác.
EDTA cũng có thể được sử dụng để kiểm tra tính khả dụng sinh học của kim loại nặng trong trầm tích. Tuy nhiên, nó có thể ảnh hưởng đến tính khả dụng sinh học của kim loại trong dung dịch, điều này có thể gây lo ngại về tác động của nó trong môi trường, đặc biệt là khi sử dụng và ứng dụng rộng rãi của nó.
EDTA cũng được sử dụng để loại bỏ crud (kim loại bị ăn mòn) khỏi thanh nhiên liệu trong lò phản ứng hạt nhân.
Nguồn EDTA chất lượng nhất mà An Fa cung cấp
Để đảm bảo nguồn EDTA chất lượng ổn định nhất, anfavietnam.com lựa chọn thương hiệu Mitsubishi đến từ Nhật Bản. Quý khách hàng có thể an tâm vì Nhật Bản là một trong những thị trường lớn, đi đầu về chất lượng.
Ngoài ra đến với An Fa, chúng tôi luôn đảm bảo nguồn hàng ổn định cho sản xuất lâu dài, hóa đơn chứng từ đầy đủ, giao hàng nhanh chóng và đặc biệt giá cả luôn thấp nhất.
Hy vọng bài viết trên sẽ giải đáp những thắc mắc của Quý khách hàng xoay quanh sản phẩm EDTA. Cần thêm bất kì sự hỗ trợ nào, Quý khách hàng có thể liên hệ với chúng tôi tại đây hoặc Call/Zalo vào hotline 0396070799.
Hân hạnh được phục vụ!
Nguồn tham khảo: Wikipedia